phương thức ngữ pháp trong tiếng việt
Trong bài viết này. 4Life English Center ( e4life.vn) sẽ giới thiệu đến bạn 16+ phương pháp học ngữ pháp tiếng Anh hiệu quả nhất. Cùng tham khảo nhé! 1. Học ngữ pháp tiếng Anh qua sách, truyện. Để việc học ngữ pháp dễ dàng hơn, bạn nên tìm đọc các cuốn sách báo hoặc
Lê Thanh Kim có luận án "Từ xưng hô và cách xưng hô trong các phương ngữ tiếng Việt" [19]. "So sánh nghi thức giao tiếp tiếng Nhật và tiếng Việt (qua từ ngữ xưng hô)" [34]. [41], đặc biệt là công trình "Mấy vấn đề lí luận và phương pháp dạyhọc từ ngữ tiếng
Chương trình học được thiết kế bài bản cho người mất căn bản chú trong vào phương pháp "Thực hành ứng dụng" Thành lập vào năm 2014, Iris English xác định đối tượng khách hàng tập trung phục vụ là những người mất căn bản Tiếng Anh.
App Vay Tiền Nhanh. Ngữ pháp là một phần rất quan trọng trong bất kỳ ngôn ngữ nào. Với tiếng Việt cũng vậy, để có thể sử dụng một cách tự nhiên bạn cần hiểu những cấu trúc ngữ pháp nhất định. Vậy ngữ pháp tiếng Việt có khó không? Hãy cùng Jellyfish khám phá ngay trong bài viết dưới đây nhé!I. Ngữ pháp tiếng Việt có khó không? II. Một số ngữ pháp tiếng Việt cơ bản cho người mới bắt Cấu trúc câu – Ngữ pháp tiếng Việt cơ Đại từ nhân 3 Thì cơ bản trong tiếng Câu nghi vấn trong tiếng Việt Câu phủ định Chắc hẳn bạn đã nghe rất nhiều người Việt nói “Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”. Nhưng thực tế, ngữ pháp tiếng Việt không quá khó, thậm chí là có phần dễ hơn nhiều ngôn ngữ khác như tiếng Trung, tiếng Nhật,…Lợi thế của ngữ pháp tiếng Việt so với những ngôn ngữ khác là không có quá nhiều quy tắc. Điều khó khăn chủ yếu nằm ở phần đại từ nhân xưng và từ vựng vì trong tiếng Việt có rất nhiều từ đồng nghĩa, phương ngữ địa ngữ pháp tiếng Việt lợi thế gì so với các ngôn ngữ khác?Không chia giới tính Tiếng Pháp, tiếng Đức và nhiều ngôn ngữ khác thường chia chủ ngữ, động từ theo giới tính, nhưng tiếng Việt thì không. Sẽ không có khái niệm giống đực, giống cái nào cho các từ vựng, bạn chỉ cần ghi nhớ mỗi từ mà không cần thiết phải học thuộc lòng thêm có mạo từ Tiếng Anh có 3 mạo từ “a”, “an”, “the” và nhiều quy tắc phức tạp kèm theo nhưng tiếng Việt thì có các cấu trúc câu bị động Ví dụ trong tiếng Nhật hoặc tiếng Anh sẽ có các cấu trúc câu bị động riêng nhưng tiếng Việt thì không. Trong hầu hết trường hợp bạn chỉ cần thêm từ “bị” hoặc “được” là có quá nhiều thì và không phải chia động từ Trong tiếng Việt chỉ có 3 thì cơ bản quá khứ – hiện tại – tương lai và bạn cũng không có quy tắc nào cho động từ chia danh từ theo số ít, số nhiều Nếu là 1 cái cây là “1 cây” thì 2 cái cây cũng sẽ là “2 cây”.Như bạn thấy đấy, cấu trúc ngữ pháp tiếng Việt sơ qua thì không khó đâu. Để giúp bạn có thể sử dụng tiếng Việt nhanh nhất, dưới đây là một số ngữ pháp cơ bản – dễ hiểu dành cho người mới bắt more Người nước ngoài học tiếng Việt, tại sao không?II. Một số ngữ pháp tiếng Việt cơ bản cho người mới bắt đầuĐể có thể nói tiếng Việt cơ bản, bạn cần nắm được một số ngữ pháp như cấu trúc câu đơn giản, đại từ nhân xưng, thì, câu hỏi và câu phủ định. Hãy theo dõi các hướng dẫn dưới đây nhé! Cấu trúc câu – Ngữ pháp tiếng Việt cơ bảnCấu trúc câu trong tiếng Việt là một trong những ngữ pháp cơ bản nhất mà bạn cần phải học khi mới bắt đầu học tiếng Việt. Thực tế cấu trúc câu tiếng sẽ khá khó nếu phân tích cặn kẽ theo nhiều trường hợp nhưng về cơ bản, cấu trúc câu sẽ có cấu trúc khá giống với tiếng AnhChủ ngữ + Động từ + Đối tượng + Trạng ngữNoteTrong một câu, trạng ngữ có thể xuất hiện ở đầu câu hoặc cuối câu. Một số trường hợp câu không nhất thiết phải có trạng tượng ở đây có thể là một người hoặc nhiều người, sự vật, hiện dụTôi ăn cơm I eat riceTôiLà chủ ngữ. Tương đương với “I” trong tiếng Anh. Trong tiếng Việt có rất nhiều cách để nói từ “Tôi”. Bạn có thể tìm hiểu ở phần đại từ nhân động từ. Nghĩa là “eat”. Trong tiếng Việt chỉ những từ chỉ hành động mới được tính là động từ. CơmLà Đối tượng Tân ngữ. Nghĩa là “rice” trong tiếng yêu em I love youTrong đó “Anh” là chủ ngữ; “Love” là động từ; và “You” là đối tượng.Mẹ tôi đi chợ vào mỗi buổi sáng my mom goes to the market every morningTrong đó “Mẹ tôi” là chủ ngữ; “đi chợ” là động từ và “vào mỗi buổi sáng” được coi là trạng ngữ”. Đại từ nhân xưngTrong ngữ pháp tiếng Việt, đại từ nhân xưng gồm 3 ngôi chính Ngôi thứ nhất, ngồi thứ hai và ngôi thứ đóNgôi thứ nhất bao gồm cái đại từ dùng để tự thứ hai dùng để chỉ người đối thứ ba chỉ những người không tham gia giao tiếp nhưng được nhắc đến trong cuộc giao tiếp để chỉ người hay sự vật Dưới đây là một số đại từ nhân xưng để bạn tham khảoNgôi Số ítSố nhiềuThứ NhấtTôi khi nói với người ngang hàng mình hoặc với đối tácChúng tôiMình dùng khi nói với bạn bè thân thiếtBọn mình/Chúng mìnhEm Nếu bạn ít tuổi hơn người nghe một chútBọn em/Chúng emAnh Nếu bạn là nam và lớn tuổi hơn người đối diện một chútBọn anhThứ HaiBạn Nếu người đó ngang tuổi với bạnCác bạnAnh Nếu người đó lớn tuổi hơn bạn một chút và là namCác anhEm Nếu người đó ít tuổi hơn bạn một chútCác emThứ BaCô ấy/Chị ấy Nếu người được nói đến là nữHọ/Chúng nó/Người taAnh ấy Nếu người được nói đến là namEm ấy Nếu người được nói đến ít tuổi hơn bạn một chútNgoài ra còn rất nhiều đại từ nhân xưng khác được chia theo giới tính, độ tuổi và mối quan hệ giữa người nghe và người dụ Anh yêu em I love youNgười nói là nam và có thể lớn tuổi hơn người ngheChú có khỏe không? Người được hỏi là nam và ngang với tuổi bố của người nóiCô ấy rất đẹp She is so beautifulNgười được đề cập đến là nữ. 3 Thì cơ bản trong tiếng ViệtThực tế trong Ngữ pháp tiếng Việt không có cấu trúc về các thì. Nhưng để có thể nói được tiếng Việt, bạn có thể hiểu đơn giản là trong tiếng Việt sẽ có 3 thì cơ bản Hiện tại – Quá khứ – Tương Hiện tạiVới cấu trúc thì hiện tại trong tiếng Việt, chúng ta sẽ kết hợp với các trạng từ chỉ thời gian ở hiện tại như “Bây giờ”, “nay”, “hôm nay”,…hoặc với từ “đang”.Cách dùng này áp dụng với những sự vật sự việc đang diễn ra ở thời điểm nói hoặc xung quanh thời điểm nói Tương đương với thì tiếp diễn tiếng Anh.Cấu trúcChủ ngữ + đang + tân từ chỉ hiện tại + chủ ngữ + tân dụTôi đang xem phimBố tôi hiện nay đang làm bác sĩBây giờ tôi đang ăn Quá khứĐể diễn tả những gì đã xảy ra trong quá khứ, bạn chỉ cần thêm từ “đã” trước động từ hoặc thêm các trạng từ chỉ thời điểm ở quá khứ trong trúc tham khảoChủ ngữ + đã + động từ + đối tượng + trạng từVí dụHôm qua tôi ăn 2 bát cơmMẹ tôi đã đi chợ ngày hôm Tương laiĐối với thì tương lai trong tiếng Việt, người Việt sẽ thường sử dụng từ “sẽ” trước động từ hoặc thêm các trạng từ chỉ tương lai “Ngày mai”, “Năm sau”, … để diễn tả sự việc, hiện tượng sắp diễn ra trong tương trúc tham khảo Chủ ngữ + sẽ + động từ + đối tượng + trạng từ chỉ tương laiVí dụMẹ tôi sẽ đi chợ vào ngày mai Tôi sẽ cố gắng hơnTrưa mai tôi sẽ ăn 2 bát cơmNote Bạn cũng có thể đảo trạng từ chỉ tương lai lên đầu more 8 Cách nói “Goodbye” trong tiếng ViệtChào hỏi trong tiếng Câu nghi vấn trong tiếng Việt Trong ngữ pháp tiếng Việt, câu nghi vấn không có công thức cụ thể. Nhưng bạn có thể hiểu đơn giản là chỉ cần đặt các từ để hỏi ở đầu câu hoặc cuối câu thì câu đó sẽ thành một câu hỏi có đại từ nghi vấn đặt ở đầu câu ai, gì, nào, bao nhiêu, bao giờ, tại sao, khi nào…Các từ/cụm từ nghi vấn ở cuối câu rồi, sao, ra sao, sao vậy, à, hả, chứ, ở đâu, không….Ngoài ra, ở cuối mỗi câu nghi vấn đều có thêm dấu “?”.Ví dụAnh yêu em không?Bạn vẫn còn làm ở chỗ cũ chứ?Bao giờ bạn chuyển trọ?Khi nào mẹ bạn đi chợ?Vẫn đang làm việc ở công ty đấy à?Bạn đang ở đâu? Câu phủ định Để nói một câu mang nghĩa phủ định trong tiếng Việt, bạn chỉ cần thêm các từ mang ý nghĩa phủ định vào câu, thường là trước động từ mang nghĩa phủ định bao gồm không, không phải, chưa, đâu có, làm gì có… Cấu trúc câu tham khảoChủ ngữ + không/chưa/không phải + động từ + đối tượng + trạng từVí dụ Hôm nay, mẹ tôi không đi chợTôi chưa bao giờ hút thuốcTôi không nhìn thấy bạnAnh không yêu emTôi chưa ăn cơmTrên đây là những kiến thức cơ bản về ngữ pháp tiếng Việt để bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên để vận dụng một cách hiệu quả thì bạn nên theo học các khóa học với giáo viên người Việt. Bạn có thể tham khảo các khóa học chất lượng cao tại Jellyfish trong thông tin dưới đâyTiếng Việt sơ cấpTiếng Việt giao tiếpGiáo viên tiếng Việt tại JellyfishĐể biết thêm thông tin khóa học và được tư vấn miễn phí, hãy điền đầy đủ thông tin của bạn vào mục dưới nhé! Jellyfish sẽ liên hệ lại với Vietnam – Hotline
Ngữ pháp được định nghĩa là toàn bộ các quy tắc hoạt động của các yếu tố ngôn ngữ. Các yếu tố ngôn ngữ bao gồm từ, cụm từ và câu. Ngữ pháp học được coi là một bộ môn khoa học chuyên nghiên cứu về ngữ pháp. Ngữ pháp học gồm hai bộ phận là từ pháp học và cú pháp học. Trong đó Từ pháp học chuyên nghiên cứu về phương thức cấu tạo từ và từ loại Cú pháp học nghiên cứu về quy tắc kết hợp các từ thành cụm từ, câu. Một số đặc điểm của ngữ pháp như tính khái quát, tính hệ thống, tính bền vững. Tính khái quát so với các bộ phận khác của ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng thì ngữ pháp có tính cao hơn. Tính hệ thống ngữ pháp bao gồm các đơn vị, kết cấu và quan hệ ngữ pháp giữa các đơn vị, do đó, ngôn ngữ có tính hệ thống. Tính bền vững So với ngữ âm và từ vựng thì ngữ pháp có sự biến đổi chậm hơn và ít hơn, vì vậy nó có tính bền vững hơn. 2. Đặc điểm của ngữ pháp tiếng Việt Tiếng trong tiếng Việt là đơn vị dễ nhận diện bởi vì nó được cấu tạo bằng một âm tiết, mỗi âm tiết được phát âm tách rời nhau và được viết bằng một chữ viết. Có ba phương thức ngữ pháp chủ yếu trong tiếng Việt là phương thức trật tự từ, phương thức hư từ và phương thức ngữ điệu. Phương thức trật tự từ việc thay đổi trật từ từ trong tiếng Việt có thể dẫn đến việc thay đổi ý nghĩa của chúng. Ví dụ Từ “bàn năm” khác với ý nghĩa của từ “năm bàn”, hay “đến trường nó đi” khác với ý nghĩa của từ “nó đi đến trường”. Phương thức hư từ Hư từ là những từ không có khả năng độc lập để trở thành thành phần câu nhưng có thể làm thay đổi nghĩa của câu. Ví dụ “anh Hai đã đi học” khác với “anh Hai chưa đi học” hay “anh Hai sẽ đi học”. Hoặc “anh và em” khác với “anh của em” hay “anh vì em”. Phương thức ngữ điệu qua ngữ điệu của câu mà người nghe có thể thấy được sự khác nhau trong thông điệp của người nói. Ví dụ Cùng một câu như “đêm hôm qua, cầu gãy” và “đêm hôm, qua cầu gãy” nhưng rõ ràng ngữ điệu khác nhau khiến chúng ta hiểu theo những cách khác nhau. 3. Các phương thức cấu tạo từ trong tiếng Việt Trong tiếng Việt, phương thức cấu tạo từ chủ yếu theo hai phương thức là từ láy và từ ghép. Từ ghép là những từ được kết hợp theo một trật tự nhất định để tạo ra một từ mới. Ví dụ về từ ghép như Học + Tập = Học tập Mua + bán =mua bán Từ ghép cũng được chia ra thành 2 loại dựa theo quan hệ giữa các thành tố là từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ. Từ ghép đẳng lập là những từ mà quan hệ giữa các thành tố là bình đẳng. Từ ghép chính phụ là những từ mà quan hệ ngữ pháp giữa các thành tố là quan hệ bất bình đẳng. Ví dụ Từ ghép đẳng lập học tập, sách vở, núi non,… Từ ghép chính phụ xe máy, xe đạp, dưa hấu, dưa gang,.. Từ láy là những từ được hình thành bởi việc lặp lại toàn bộ hay một bộ phận của từ gốc để tạo ra từ mới. Ví dụ về từ láy Đỏ => đo đỏ Lạnh => lành lạnh Từ láy cũng được chia thành từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận. Từ láy toàn bộ sừng sững, lăm lăm, đùng đùng,… Từ láy bộ phận lấp lánh, rung rinh, ngo ngoe,… 4. Câu tiếng Việt Câu trong tiếng Việt là đơn vị thông báo nhỏ nhất bằng ngôn ngữ, mang một ý nghĩa tương đối trọn vẹn hay thái độ, sự đánh giá của người nói hoặc có thể thể kèm theo thái độ, đánh giá của người nói. Câu trong tiếng Việt có tính độc lập về ngôn ngữ, có ngữ điệu kèm theo để thể hiện thái độ nhất định, thường mang một nội dung thông báo. Câu tiếng Việt thường thể hiện thái độ chủ quan của người nói đối với hiện thực khách quan và với đối tượng giao tiếp. Thành phần câu Một câu thông thường sẽ có hai thành phần là thành phần chính và thành phần phụ. Thành phần chính trong câu bao gồm chủ ngữ và vị ngữ. Chủ ngữ trong câu thường là đại từ, danh từ, các thực từ khác như động từ, tính từ, số từ cũng có thể làm chủ ngữ nhưng thường được sử dụng với tần số ít hơn. Vị ngữ thường do động từ, cụm động từ, tính từ, cụm tính từ đảm nhận. Trường hợp vị ngữ là danh từ, cụm danh từ thì thường đứng sau từ “là”. Ví dụ về thành phần chính trong câu Tôi đi học. => Trong đó, “tôi” là chủ ngữ, “đi học” là vị ngữ Thời tiết vô cùng oi bức. => Trong đó, “thời tiết” là chủ ngữ, “vô cùng oi bức” là vị ngữ. Thành phần phụ trong câu hay còn được gọi là thành phần ngoài nòng cốt câu, có tác dụng mở rộng, bổ sung ý nghĩa trong câu. Một số thành phần phụ của câu như Trạng ngữ Trạng ngữ là từ hoặc cụm từ bổ sung ý nghĩa về địa điểm, thời gian, cách thức, phương thức, hoàn cảnh. Trạng ngữ có thể đứng đầu câu, cuối câu, hoặc giữa câu, vị trí đứng có thể linh hoạt. Ví dụ Hôm nay, tôi đi học. => Trong câu, “hôm nay” là trạng từ Đề ngữ đề ngữ thường được cấu tạo bằng từ hoặc cụm từ, dùng để nêu lên một vật, một đối tượng hay nội dung cụ thể có liên quan đến ý nghĩa mà thành phần chính trong câu biểu đạt. Ví dụ Nghèo thì không ai nghèo bằng ông ta rồi. => Đề ngữ trong câu là “nghèo” Tình thái ngữ tình thái ngữ biểu thị thái độ, đánh giá của người nói tới một người, sự vật, sự việc cụ thể. Ví dụ Đúng là cô ta giàu thật. => Tình thái từ trong câu “đúng là” Giải ngữ giải ngữ là bộ phận chêm chen, dùng để chú giải thêm về một khía cạnh nào đó liên quan đến sự vật, hiện tượng được nhắc đến trong câu. Ví dụ Nam, người bạn thân nhất của Huy, cuối năm sẽ ra nước ngoài du học. => Giải ngữ trong câu là “người bạn thân nhất của Huy” Liên ngữ liên ngữ là thành phần biệt lập trong câu, thường đứng trước thành phần chính để liên kết ý của câu với câu trước hoặc sau nó. Ví dụ một số ví dụ về liên ngữ trong câu như “ tóm lại, tuy vậy, thế mà, trái lại, một mặt, mặt khác, nói tóm lại, cụ thể là, chẳng hạn như, vả lại, nhìn chung là, thật vậy, tuy nhiên, ngược lại, vì thế,….” Các loại câu Câu trong tiếng Việt được chia ra thành câu đơn và câu ghép. Có thể có thêm câu phức là dạng câu trung gian giữa câu đơn và câu ghép. Câu đơn là câu có một cụm chủ vị. Ví dụ Thời tiết thật đẹp. => Chủ ngữ trong câu là “thời tiết”, vị ngữ là “thật đẹp” Câu ghép là câu có từ 2 cụm chủ vị trở lên. Ví dụ 1 Mưa to và sấm chớp đùng đoàng. => Chủ ngữ 1 là “mưa”, vị ngữ 1 là “to”, chủ ngữ 2 là “sấm chớp” và vị ngữ 2 là “đùng đoàng”. Ví dụ 2 Mặc dù trời mưa to, chúng tôi vẫn đến trường. => Mệnh đề 1 là “mặc dù trời mưa to”, mệnh đề 2 là “chúng tôi vẫn đến trường” 5. Các loại dấu câu trong tiếng Việt Dấu câu đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nên ngữ pháp câu, đặc biệt trong chữ viết. Các loại dấu câu trong tiếng Việt giúp phân rõ ranh giới giữa các câu, các thành phần câu, các về câu. Đồng thời nó còn thể hiện ngữ điệu trong câu, dùng để biểu thị tư tưởng, tình cảm, thái độ của người viết. Nếu dùng dấu câu không đúng thì người đọc có thể hiểu sai ý câu, gây ra những hiểu lầm nghiêm trọng. Cụ thể các loại dấu câu trong tiếng Việt bao gồm dấu chấm câu, dấu hỏi, dấu chấm than, dấu chấm phẩy, dấu phẩy, dấu ba chấm, dấu ngoặc đơn,… Trong đó, dấu chấm câu thường được dùng trong câu tường thuật, khi đọc cần phải có quãng nghỉ dài hơn so với dấu phẩy, dấu chấm phẩy. Ví dụ câu “Tôi đi làm.” Dấu hỏi thường được dùng trong câu nghi vấn, khi đọc cũng cần ngưng nghỉ và lên giọng. Ví dụ “Mấy giờ rồi?” Dấu chấm than được dùng trong câu cầu khiến để biểu lộ cảm xúc, ví dụ như “trời ơi! Buồn quá!” Dấu phẩy được dùng để phân cách bộ phận nòng cốt với bộ phận ngoài nòng cốt của câu. Dấu chấm phẩy thường dùng để phân tách ranh giới giữa các vế trong câu ghép song song, nhất là khi giữa các vế câu có sự đối xứng về nghĩa. Dấu gạch ngang được sử dụng để liệt kê, đánh dấu lời nói trực tiếp hoặc đánh dấu bộ phận chú thích trong câu. Dấu ngoặc đơn cũng được sử dụng để chỉ ranh giới của thành phần chú thích. Như vậy, trên đây là phần tổng quát chung để bạn có thể hiểu hơn về ngữ pháp tiếng Việt. Hy vọng bài viết từ đã mang đến cho các bạn những thông tin hữu ích. Hãy theo dõi thêm nhiều bài viết từ để có thể hiểu biết thêm những điều thú vị nhé. >> Tham khảo ngay Các bước để có thể dịch tiếng Việt sang tiếng Anh chuẩn nhất Tổng hợp ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và cách học hiệu quả See more articles in category Wiki
Kính chào cô cùng toàn thể các bạnĐề tàiPHẠM TRÙ NGỮ PHÁP TRONG NGÔN NGỮGVHD Trương Thị NhànNhóm trình bày Lương Lê Hương MaiVõ Thị Xuân LộcNguyễn Thị Thùy LinhLê Quang MậuLỜI MỞ ĐẦU1. KHÁI NIỆM PHẠM TRÙ NGỮ CÁC PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP PHỔ DẠNG3. SƠ ĐỒ PHÂN LOẠI PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP4. KẾT LUẬNLời mở đầuNgôn ngữ là một tín hiệu tín hiệu đặc biệt, là phươngtiện giao tiếp và quan trọng nhất của các thành viêntrong cộng đồng dân tộc. Ngôn ngữ đồng thời cũng làcông cụ phát triển tư duy, truyền đạt hệ thống vănhóa lịch sử qua các thời kì của con ngườiNgôn ngữ là một cấu trúc đa dạng và phứctạp, có hệ thống và kết cấu hoàn chỉnh. Gồmnhiều đơn vị cấu thànhTrong đó phạm trù ngữ pháp là một trongnhững thành phần quan trọng cấu tạo nên mộttổng thể ngôn ngữ hoàn chỉnh1. KHÁI NIỆM PHẠM TRÙ NGỮPHÁP. Ngôn ngữ là một hệ thống, trong đó các yếu tốkhông tồn tại rời rạc, biệt lập mà có quan hệchặt chẽ với nhau. Quy định sự tồn tại và giá trịcủa nhau. Phạm trù ngữ pháp có ý nghĩa,đặt trong mốithống nhất nà đối lập với nhau. Các ý nghĩa của ngữ pháp có quy định quan hệlẫn nhau. Vì vậy tuy có đối lập nhưng lại thốngnhất với nhau. Loại ý nghĩa ngữ pháp chung bao trùm lên ítnhất hai ý nghĩa ngữ pháp bộ phận đối lập nhau,như vậy chính là phạm trù ngữ KHÁI NIỆM PHẠM TRÙ NGỮPHÁP. VD Đối lập số ít và số nhiều trong tiếng anhGirl là cô gái - girls là những cô gáiĐối lập giống đực và giống cái trong tiếngPháp làLa lune mặt trăng, giống cái le soleil mặttrời, giống đực KL Từ những điều trên ta có thể định nghĩaphạm trù ngữ pháp như sauPhạm trù ngữ pháp là một thể thống nhấtcủa những ý nghĩa ngữ pháp đối lập nhau, đượcthể hiện ra ở những dạng thực đối lập CÁC PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP PHỔ PHẠM TRÙ SỐ Có ba phạm trù số tương ứng với ba từ loạikhác nhau Phạm trù số của danh từ biểu thị số lượng củasự vật Phạm trù số của tính từ biểu thị mối quan hệgiữa tính chất diễn tả ở tính từ với một haynhiều sự vật Phạm trù số của động từ biểu thị mối quan hệgiữa hoạt động,trạng thái diễn tả ở động từ mộthay nhiều sự vật. Danh từ trong tiếng Việt không có ảnhhưởng gì đến các tính từ hoặc động từđi theo chúng, trong khi đó thì ở cácngôn ngữ kia, động từ hoặc tính từ đitheo danh từ buộc phải biến đổi hìnhthái cho phù hợp với đặc điểm về sốlượng của các danh từ, ví dụ trongtiếng Anh The book is there on the table quyểnsách ở trên bànThe book are there on the table cácquyển sách ở trên bàn, Hoặc trong tiếng Phápla maison một cái nhàles maisons những cái nhà. PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP PHỔ PHẠM TRÙ GIỐNG Giống là một phạm trù ngữ pháp của danh từ thuộc những giống khác nhau có dạngthức khác nhau và ở mọi dạng thức chúng đềubảo tồn ý nghĩa giống của mình. Sự phân biệt giống của danh từ ở mỗi ngôn ngữmột khác. Phạm trù giống của danh từ không tồn tại trongtiếng anh và tiếng việt. Giống còn là một phạm trù ngữ pháp của tínhtừ. Giống của tính từ phụ thuộc vào giống củadanh CÁC PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP PHỔ PHẠM TRÙ CÁCH Cách là phạm trù ngữ pháp của danh từ,biểu thị mối quan hệ ngữ pháp giữa danhtừ với các từ khác trong cụm từ hoặctrong câu. Cách thường được thể hiện bằng phụ tốhoặc bằng phụ tố kết hợp với nhữngphương tiện ngữ pháp khác như hư từ,trật tự từ, trọng âm. TiếngViệt sử dụng trật tự của các từ, song trongnhiều ngôn ngữ như tiếng Nga, tiếng Séc, tiếngBa Lan, người ta lại sử dụng sự biến đổi hìnhthái của các từ, và do vậy, trật tự của các từ ởnhững ngôn ngữ này không nhất thiết phải nóilên chức năng ngữ pháp của chúng. VdTrong tiếng Nga, câu xtudent txitajet knigusinh viên đọc sách, có thể đổi thành knigutxitajet xtudent mà ý nghĩa cơ bản của nó vẫnkhông thay đổi. Đó là vì dạng thức của từxtudent dạng từ điển luôn luôn cho ta biếtrằng nó giữ vai trò chủ thể của hoạt động và dođó nó là chủ ngữ, cho dù nó đứng ở đầu, ởgiữa hay ở cuối câu cũng PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP PHỔ PHẠM TRÙ CÁCH Số lượng cách trong các ngôn ngữ khônggiống nhau. Mỗi cách có thể có một hay nhiều nghĩa. Cách của danh từ có liên quan đến chứcnăng cú pháp của từ, nhưng không trùngvới chức năng cú pháp. Hai từ ở cùng mộtcách có thể đảm nhiệm những chức năngkhác hẳn nhau. So sánh với trong tiếng Nga, dạng thứccủa danh từ chủ ngữ còn có thể trùng vớidạng thức của danh từ vị ngữ. Trongnhững trường hợp này, vị trí của các từvà/hoặc sự có mặt của các hư từ cũngnhư ngữ cảnh của từ trở thành yếu tốquan trọng trong việc xác định chức năngngữ pháp cụ thể của chúng. Chẳng hạn,hãy so sánh Mat liubit dotx Mẹ yêu congái và Dotx liubit mat Con gái yêu mẹtrong tiếng CÁC PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP PHỔ PHẠM TRÙ NGÔI Ngôi là phạm trù ngữ pháp của động từ, biểu thịvai giao tiếp của chủ thể hoạt động. Trong các ngôn ngữ có phạm trù ngôi như tiếngNga, tiếng Anh, tiếng Pháp, ngôi của động từđược thể hiện bằng phụ tố, bằng trợ động từhoặc bằng phụ tố kết hợp với trợ động từ. Động từ tiếng Việt không có phạm trù ngôi. Dùbiểu thị hành động của vai giao tiếp nào, chúngcũng giữ nguyên hình thức ngữ âm như trong từđiển. Trong khi đó thì ở một số ngôn ngữ khác,số lượng các dạng thức của động từ cóthể ít hơn, ví dụ Trong tiếng Anh, động từread đọc chỉ có 2 dạng thức ngôi khácnhau read chung cho các ngôi thứ nhất,thứ hai và thứ ba số nhiều và readsdùng cho ngôi thứ ba số ít2. CÁC PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP PHỔ PHẠM TRÙ THỜI Thời là phạm trù ngữ pháp của động từ, biểu thịquan hệ giữa hành động với thời điểm phátngôn với một thời điểm nhất định nêu ra tronglời nói. Khi phạm trù thời biểu thị quan hệ giữa hànhđộng với thời điểm phát ngôn, ta gọi đó là thờituyệt đối. Trên đại thể, các ngôn ngữ có phạmtrù thời thường phân biệt ba thời là thời quákhứ, thời hiện tại, thời tương lai. Việc phân biệt như vậy nhưng phản ánh sựphân chia thời gian trong nhận thức thực tại củacon người hơn là trong sự thể hiện ngôn ngữ. Trong thực tế, ngoài thời tuyệt đối, các ngônngữ còn phân biệt các thời tương đốiVD Trong câu tiếng Anh He said he wouldcome thì would come là thời tương lai tươngđối vì nó biểu thị hành động xảy ra sau hànhđộng said đã nói, tức là thể hiện mối quan hệgiữa hai hành động trong phát ngôn, chứ khôngphải là mối quan hệ giữa thời gian xảy ra hànhđộng và thời điểm CÁC PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP PHỔ PHẠM TRÙ THỂ Thể là phạm trù ngữ pháp củađộng từ biểu thị cấu trúc thờigian bên trong của hoạt độngvới tính chất là quá trình cókhởi đầu, tiếp diễn, kết thúc. Các ngôn ngữ có phạm trù thểthường phân biệt thể hoànthành với thể không hoànthành, thể thường xuyên vớithể không tiếp diễn. Thể không hoàn thànhVí dụ trong tiếng Nga, động từ pixat viếtlà động từ không hoàn thành, do vậy nó luônluôn biểu thị hành động hay hoạt động đangđược khai triển, bất luận hành động hay hoạtđộng đó diễn ra trong quá khứ, hiện tại haytrong tương lai, so sánh ja pisu tôi đang viết,ja pixal tôi đã viết, nhưng chưa xong, ja budupixat tôi sẽ viết, nhưng không biết kết quả. Thể hoàn thành. VD động từ napixat viết của tiếngNga là động từ thể hoàn thành, do đó nóluôn luôn biểu thị hành động đã được thựchiện xong, cho dù hành động này diễn ratrong quá khứ hay tương lai, so sánh janapixal tôi đã viết xong, ja napisu tôisẽ viết xong.2. CÁC PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP PHỔ PHẠM TRÙ THỨC Thức là phạm trù của động từ, biểu thịquan hệ giữa hành động với thực tế kháchquan và với người nói. Những thức thường gặp trong các ngônngữ là thức tường thuật, thức mệnh lệnh,thức giả định, thức điều kiện.
phương thức ngữ pháp trong tiếng việt